Trường hợp không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ được quyết định dựa vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội.
Nghệ sĩ trục lợi từ thiện: Truy cứu trách nhiệm hình sự nếu đủ căn cứ
Trách nhiệm hình sự và đối tượng được miễn truy cứu trách nhiệm hình sự?
Truy cứu hình sự là một biện pháp tố tụng hình sự trong giải quyết các vụ án hình sự. Truy cứu hình sự là một thủ tục không thể thiếu đối với mỗi vụ việc được xác định là có dấu hiệu về hình sự.
Tuy nhiên, truy cứu hình sự cũng có thời hiệu của nó. Vậy pháp luật đã có quy định như thế nào đối với thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với mỗi hành vi phạm tội?

Hình minh họa.
Thế nào là thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự?
Theo Điều 27 BLHS 2015 quy định về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:
“Điều 27. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;
c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.”
Như vậy, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ được quyết định dựa vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội. Hiện nay, có 04 loại tội phạm nên đi kèm với nó là 04 thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự tương ứng. Cụ thể:
- Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội phạm ít nghiêm trọng là 05 năm:
- Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội phạm nghiêm trọng là 10 năm:- Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội phạm rất nghiêm trọng là 15 năm:
- Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là 20 năm:
Trường hợp không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
Theo Điều 28 BLHS 2015 quy định không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự trên đối với các tội phạm sau đây:
Các tội xâm phạm an ninh quốc gia quy định tại Chương XIII của Bộ luật Hình sự 2015;Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh quy định tại Chương XXVI của Bộ luật Hình sự 2015;Tội tham ô tài sản thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 353 của Bộ luật Hình sự 2015; tội nhận hối lộ thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 354 của Bộ luật Hình sự 2015.
Gửi bình luận