Pháp luật đã có những chế tài pháp lý cụ thể như thế nào về việc người chưa đủ tuổi thành niên lái xe mô tô tham gia giao thông?



Pháp luật quy định, người lái xe tham gia giao thông phải tuân thủ mọi quy định về Luật giao thông đường bộ, trong đó, người lái xe phải đủ độ tuổi, đủ sức khoẻ theo quy định và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp.

Vậy nhưng hiện nay, một bộ phận giới trẻ đang là học sinh vẫn ngang nhiên điều khiển xe máy trái quy định của pháp luật. Nhiều trường hợp đã gây tai nạn giao thông dẫn đến những hậu quả đáng tiếc. Vậy pháp luật đã có những chế tài pháp lý cụ thể như thế nào về việc người chưa đủ tuổi thành niên lái xe tham gia giao thông?

anh 1(42)

Hình minh họa.

Độ tuổi được lái xe mô tô tham gia giao thông

Độ tuổi lái xe được quy định tại khoản 1 Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 như sau:

“Điều 60. Tuổi, sức khỏe của người lái xe

Độ tuổi của người lái xe quy định như sau: a) Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3; b) Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;

c) Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2); d) Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC); đ) Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD); e) Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam."

Hình thức xử lý đối với người chưa đủ tuổi thành niên lái xe mô tô?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.

Bên cạnh đó, tại điểm đ khoản 5 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộPhạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

d) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng);”

Như vậy, chủ phương tiện sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô giao xe cho người không đủ điều kiện theo quy định điều khiển xe tham gia giao thông.

Có thể bạn quan tâm

Gửi bình luận