Bạn đọc có tên Nguyễn Ngọc Linh có địa chỉ email [email protected] gửi email câu hỏi tới địa chỉ [email protected].
Pháp luật Plus xin trích đăng nội dung câu hỏi như sau: “Tôi quê ở Hải Phòng, còn bạn trai tôi quê ở Hải Dương nhưng hiện chúng tôi đang sinh sống và làm việc ở Hà Nội và đã đăng ký tạm trú ở đây. Nay chúng tôi muốn đăng ký kết hôn thì có thể làm thủ tục đăng kí kết hôn tại Hà Nội hay không hay bắt buộc phải về quê một trong 2 người và hồ sơ đăng kí cần những gì ?”
Tòa soạn pháp luật Plus cùng các văn phòng luật trả lời câu hỏi của bạn Ngọc Linh như sau:
* Thứ nhất, về đăng ký kết hôn tại nơi tạm trú
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 17 Luật Hộ tịch 2014:
Điều 17. Thẩm quyền đăng ký kết hôn và nội dung Giấy chứng nhận kết hôn
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Luật Cư trú 2013:
Điều 12. Nơi cư trú của công dân
1. Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú”.
Như vậy, hai bạn có thể đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi mình đăng ký tạm trú tại Hà Nội.
* Thứ hai, hồ sơ đăng ký kết hôn
Căn cứ quy định tại Điều 18 Luật hộ tịch 2014 và Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP Hướng dẫn chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch, hồ sơ đăng ký kết hôn bao gồm:
- Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu);
Mẫu tờ khai đăng ký kết hôn được quy định tại thông tư số 15/2015/TT-BTP:Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CPngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch.
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;
- Chứng minh thư hay hộ chiếu của cả hai bên;
- Hộ khẩu thường trú hay giấy đăng ký tạm trú của cả hai bên;
- Nếu một trong hai bên đã có vợ /chồng nhưng đã ly hôn hoặc đã chết, thì bên đó cần phải nộp bản sao quyết định của tòa án về việc ly hôn hoặc bản sao giấy chứng tử.
Căn cứ pháp lý:
- Điều 17, Điều 18 Luật hộ tịch 2014;
- Điều 12 Luật Cư trú 2013;
- Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP Hướng dẫn chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch.