Nếu bên vay vi phạm nghĩa vụ trả nợ thì bên cho vay có thể khởi kiện để yêu cầu Tòa án buộc bên vay phải thực hiện nghĩa vụ của mình.
|
Ảnh minh họa. (Nguồn: kiemsat.vn). |
Bạn đọc có địa chỉ email [email protected] gửi email câu hỏi tới địa chỉ [email protected].
Pháp luật Plus xin trích đăng nội dung câu hỏi như sau: “Tôi cho một người bạn vay tiền để làm ăn, có ký giấy nợ viết tay. Nhưng hiện nay 10 năm nhưng bạn tôi không chịu trả, trong khi vẫn kinh doanh suốt những năm qua. Vậy tôi muốn hỏi đây có coi là hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản không? Tôi có thể thu hồi khoản nợ không?”
Tòa soạn Pháp luật Plus cùng các Văn phòng luật xin trả lời câu hỏi:
Trong trường hợp của bạn, đây là quan hệ giao dịch dân sự thông thường (hợp đồng vay) nên sẽ áp dụng theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 để khởi kiện đòi tài sản.
Bộ luật dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ trả nợ của bên vay như sau:
“Điều 463. Hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.”
“Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc luật có quy định khác.
5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác.”
Theo đó, người vay có trách nhiệm trả nợ cho bạn đúng thời hạn mà hai bên đã thỏa thuận. Trường hợp bên vay vi phạm nghĩa vụ trả nợ thì bạn có thể khởi kiện để yêu cầu Tòa án buộc bên vay phải thực hiện nghĩa vụ của mình.
Ngoài ra nếu bạn có tính lãi thì sẽ áp dụng theo mức lãi suất tại Điều 468 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về lãi suất vay:
“Điều 468. Lãi suất
1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
2. Trường hợp các bên có thoả thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.”
Do đó, với trường hợp của bạn thời điểm hết hạn vay được ghi nhận trên giấy tờ vay thì bạn của bạn sẽ phải có nghĩa vụ thanh toán toàn bộ số tiền gốc và lãi (nếu có).
Tuy nhiên, thời điểm hiện tại, bạn của bạn không có khả năng để thanh toán thì bạn phải chấp nhận cho bạn của bạn trả dần, nếu bạn của bạn có khả năng thanh toán sẽ yêu cầu trả luôn một lần cho khoản tiền vay.