Vợ cũ muốn làm khó không cho mượn sổ hộ khẩu để tách khẩu thì giải quyết như thế nào?
|
Ảnh minh họa. Nguồn: soha.vn. |
Bạn đọc có địa chỉ email [email protected]gửi email câu hỏi tới địa chỉ [email protected].
Pháp luật Plus xin trích đăng nội dung câu hỏi như sau: “Tôi đã li dị vợ được 4 năm nhưng hộ khẩu của tôi vẫn chưa tách được vì lý do là người vợ đó muốn làm khó không cho tôi mượn sổ hộ khẩu để tách khẩu. Nay tôi đã có gia đình mới và muốn chuyển hộ khẩu sang cùng với gia đình vợ tôi.Vậy thì tôi phải làm như thế nào?”
Tòa soạn Pháp luật Plus cùng các văn phòng luật xin trả lời câu hỏi:
* Thứ nhất, về việc tách hộ khẩu
Việc tách hộ khẩu được quy định tại Điều 27 Luật Cư trú năm 2006 đã được sửa đổi bổ sung năm 2013 (sau đây gọi là Luật Cư trú) như sau:
“1. Trường hợp có cùng một chỗ ở hợp pháp được tách sổ hộ khẩu bao gồm:
a) Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu;
b) Người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 của Luật này mà được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản.
2. Khi tách sổ hộ khẩu, người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu; phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải trả kết quả giải quyết việc tách sổ hộ khẩu; trường hợp không giải quyết việc tách sổ hộ khẩu thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”
Như vậy, nếu trường hợp của bạn thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 27 Luật Cư trú nêu trên thì cần có ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ (vợ cũ của bạn).
Tuy nhiên, như thông tin bạn cung cấp thì vợ cũ của bạn lại không đồng ý, gây khó dễ cho bạn thì bạn có thể làm đơn đề nghị đến cơ quan công an cấp quận, huyện nơi cư trú của vợ cũ của bạn để trình bày về vấn đề trên và đề nghị cơ quan có thẩm quyền can thiệp để vợ cũ của bạn đồng ý.
Nếu vợ bạn không thực hiện nghĩa vụ của mình thì điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình, quy định:
“Điều 8. Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú;”
Tuy nhiên, còn trường hợp chỉ cần đăng ký thường trú tại nơi cư trú mới là hộ khẩu cũ sẽ tự xóa mà không cần bắt buộc sự đồng ý của người vợ về việc tách hộ khẩu. Căn cứ vào điểm đ khoản 1 Điều 22 Luật cư trú như sau:
"đ) Đã đăng ký thường trú ở nơi cư trú mới; trong trường hợp này, cơ quan đã làm thủ tục đăng ký thường trú cho công dân ở nơi cư trú mới có trách nhiệm thông báo ngay cho cơ quan đã cấp giấy chuyển hộ khẩu để xoá đăng ký thường trú ở nơi cư trú cũ."
* Thứ hai, về thủ tục tách hộ khẩu
1. Hồ sơ tách sổ hộ khẩu
- Sổ hộ khẩu;
- Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu
- Ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ nếu thuộc trường hợp Người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 của Luật cư trú.
2. Nơi nộp hồ sơ tách sổ hộ khẩu
- Đối với thành phố trực thuộc Trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã.
- Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện; Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
3. Thời hạn giải quyết
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải trả kết quả giải quyết việc tách sổ hộ khẩu; trường hợp không giải quyết việc tách sổ hộ khẩu thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Lệ phí
Miễn thu lệ phí khi tách sổ hộ khẩu.