Mỗi mức hạng sẽ có những mã số ký hiệu và điều kiện, yêu cầu khác nhau như bằng cấp, chứng chỉ, trình độ... Đặc biệt, quy định mức lương của 3 hạng cũng khác nhau.
Trong Thông tư liên tịch số 23/2015 của Bộ GD – ĐT và Bộ Nội vụ có nêu rõ, việc quy định phân hạng giáo viên cấp THPT công lập sẽ dự trên các tiêu chí về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, mức lương...
Ba hạng giáo viên cấp THPT công lập
Theo đó, dựa trên chức danh nghề nghiệp của giáo viên cấp THPT các trường công lập bao gồm 3 hạng:
Giáo viên THPT hạng I mang mã số V.07.05.13, yêu cầu về trình độ bồi dưỡng, trình độ đào tạo phải từ cấp thạc sĩ đúng hoặc phù hợp với môn giảng dạy trở lên.
Phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm nếu như không có bằng ĐH Sư phạm; trình độ ngoại ngữ phải bậc 3; trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản; chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên THPT hạng I.
|
Mức lương của giáo viên THPT công lập sẽ tương ứng với 3 hạng chức danh nghề nghiệp. |
Đặc biệt, đối với thứ hạng này, giáo viên cấp THPT phải có khả năng hướng dẫn, đánh giá sản phẩm nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh THPT từ cấp tỉnh trở lên; được công nhận là chiến sĩ thi đua cấp tỉnh hoặc giáo viên THPT dạy giỏi/giáo viên THPT chủ nhiệm giỏi cấp tỉnh,…trở lên.
Đối với giáo viên THPT hạng II, mang mã số V.07.05.14 và hạng III, mã số V.07.05.15, yêu cầu trình độ bồi dưỡng, trình độ đào tạo phải có bằng ĐH Sư phạm trở lên, hoặc bằng đại học theo chuyên ngành phù hợp với bộ môn giảng dạy; có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với những giáo viên không theo ngành sư phạm, trình độ ngoại ngữ từ bậc 2 hoặc chứng chỉ dân tộc.
Đối với giáo viên chuyên ngoại ngữ, thì trình độ ngoại ngữ thứ hai phải đạt bậc 2 theo quy định; trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản; chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên THPT hạng II.
Mức lương của 3 hạng giáo viên khác nhau
Thông tư cũng quy định, mức lương của giáo viên THPT công lập sẽ tương ứng với 3 hạng chức danh nghề nghiệp.
Cụ thể, đối với giáo viên THPT hạng I, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.1 (từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78).
Đối với giáo viên THPT hạng II, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2 (từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38).
Đối với giáo viên THPT hạng III, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1 (từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98).
Phân hạng thành 3 mức giáo viên cấp THPT
Mỗi mức hạng sẽ có những mã số ký hiệu và điều kiện, yêu cầu khác nhau như bằng cấp, chứng chỉ, trình độ,… đặc biệt là việc đánh giá những sản phẩm nghiên cứu khoa học của học sinh từ cấp tỉnh trở lên,…
Trong Thông tư liên tịch số 23/2015 của Bộ GD – ĐT và Bộ Nội vụ có nêu rõ, việc quy định phân hạng giáo viên cấp THPT công lập sẽ dự trên các tiêu chí về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, mức lương.
Theo đó, dựa trên chức danh nghề nghiệp của giáo viên cấp THPT các trường công lập bao gồm 3 hạng:
Giáo viên THPT hạng I mang mã số V.07.05.13, yêu cầu về trình độ bồi dưỡng, trình độ đào tạo phải từ cấp thạc sĩ đúng hoặc phù hợp với môn giảng dạy trở lên.
Phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm nếu như không có bằng ĐH Sư phạm; trình độ ngoại ngữ phải bậc 3; trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản; chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên THPT hạng I.
Đặc biệt, đối với thứ hạng này, giáo viên cấp THPT phải có khả năng hướng dẫn, đánh giá sản phẩm nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh THPT từ cấp tỉnh trở lên; được công nhận là chiến sĩ thi đua cấp tỉnh hoặc giáo viên THPT dạy giỏi/giáo viên THPT chủ nhiệm giỏi cấp tỉnh,…trở lên.
Đối với giáo viên THPT hạng II, mang mã số V.07.05.14 và hạng III, mã số V.07.05.15, yêu cầu trình độ bồi dưỡng, trình độ đào tạo phải có bằng ĐH Sư phạm trở lên, hoặc bằng đại học theo chuyên ngành phù hợp với bộ môn giảng dạy; có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với những giáo viên không theo ngành sư phạm, trình độ ngoại ngữ từ bậc 2 hoặc chứng chỉ dân tộc.
Đối với giáo viên chuyên ngoại ngữ, thì trình độ ngoại ngữ thứ hai phải đạt bậc 2 theo quy định; trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản; chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên THPT hạng II.
Mức lương của 3 hạng giáo viên khác nhau
Thông tư cũng quy định, mức lương của giáo viên THPT công lập sẽ tương ứng với 3 hạng chức danh nghề nghiệp.
Cụ thể, đối với giáo viên THPT hạng I, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.1 (từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78).
Đối với giáo viên THPT hạng II, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2 (từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38).
Đối với giáo viên THPT hạng III, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1 (từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98).